Dưới đây là danh sách các nghiên cứu lâm sàng chứng minh công thức được hỗ trợ khoa học của các sản phẩm Anlene.

Anlene 3x
     Xương

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Kruger et al. Bone. 2010; 46(3):759-67​

Nghiên cứu cho thấy sữa giàu dưỡng chất (Canxi, Vitamin D, Magie, Kẽm) giúp giảm quá trình tiêu xương sau mãn kinh trong vòng 4 tuần

Kruger et al. Eur J ClinNutr. 2012; 66(7):856-61*​

Kruger et.al. 2016 Eur J Nutr 2016: 55 (5); 1911-1921

Nghiên cứu đã chứng minh rằng việc uống sữa Anlene giàu canxi bổ sung vitamin D và FOS-inulin có hiệu quả hơn trong việc giảm tiêu xương/bảo vệ độ cứng chắc của xương (trong 12 tuần)* ...

và duy trì mật độ khoáng xương/độ cứng chắc của xương*" (trong 52 tuần/12 tháng). Anlene được bào chế khoa học, chứa nhiều dưỡng chất bao gồm Canxi, Vitamin D, và FOS-inulin.

Kruger et al. Eur J Nutr 2018: 57(8); 2785-2794​

Kruger et al. Biores Open Access 2019: 8(1); 16-24​

Anlene 5x

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Kruger et al. Bone. 2010; 46(3):759-67​

Nghiên cứu cho thấy sữa giàu dưỡng chất (Canxi, Vitamin D, Magie, Kẽm) giúp giảm quá trình tiêu xương sau mãn kinh trong vòng 4 tuần

Kruger et al. Eur J ClinNutr. 2012; 66(7):856-61*​

Kruger et.al. 2016 Eur J Nutr 2016: 55 (5); 1911-1921

Nghiên cứu đã chứng minh rằng việc uống sữa Anlene giàu canxi bổ sung vitamin D và FOS-inulin có hiệu quả hơn trong việc giảm tiêu xương/bảo vệ độ cứng chắc của xương (trong 12 tuần)* ...

và duy trì mật độ khoáng xương/độ cứng chắc của xương*" (trong 52 tuần/12 tháng). Anlene được bào chế khoa học, chứa nhiều dưỡng chất bao gồm Canxi, Vitamin D, và FOS-inulin.

Kruger et al. Eur J Nutr 2018: 57(8); 2785-2794​

Kruger et al. Biores Open Access 2019: 8(1); 16-24​

Nghiên cứu Lâm sàng Các Phát hiện Chính

Source: Fonterra

Mitchell et al 2017​ J Int Soc Sports Nutr. Journal of the International Society of Sports Nutrition; 2017;14:17.

9g protein từ sữa có thể kích thích tổng hợp protein và hỗ trợ phục hồi cơ bắp.

Source: External

Mitchell et al 2016​ Int Dairy J. Elsevier Ltd; 2016;63:35–41.

10g protein từ sữa có thể kích thích tổng hợp protein và hỗ trợ phục hồi cơ bắp.

Source: External

Soga et al 2015​

MFGM (166 mg phospholipid) kết hợp với việc tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp trong 4 tuần.

Source: External

Minegishi et al 2016​

MFGM (333 mg phospholipid) kết hợp với tập thể dục nhẹ nhàng cải thiện sức mạnh cơ bắp ở người lớn tuổi trong 10 tuần.

Nghiên cứu Lâm sàng
Các Phát hiện Chính

Source: Fonterra

Daly RM et al (2020) Am J Clin Nutr 2020: 112(2); 427-446

Nghiên cứu cho thấy MFGM và Protein mang lại sự cải thiện lớn hơn trong nhiều chỉ số phụ, bao gồm các chỉ sổ khác về hiệu suất hoạt động, khối cơ nạc (LM), kích thước cơ, khối mỡ (FM), khả năng thăng bằng, khả năng hiếu khí, tính linh hoạt và khả năng chuyển hóa của xương.

Source: External

Sugita et al 2021; Yano et al 2017​

MFGM hỗ trợ chức năng thần kinh cơ, đóng vai trò quan trọng đối với khả năng thăng bằng và tính linh hoạt.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Rocha et al 2021​

MFGM chứa phospholipid, tương tự như các thành phần có trong khớp của bạn.

MFGM chứa phospholipid và ganglioside, tương tự như các thành phần có trong khớp của bạn.

Nghiên cứu Lâm sàng​

Các Phát hiện Chính

Source: External

Ota et al 2015​

Uống MFGM (184 mg phospholipid) hàng ngày kết hợp với tập thể dục thường xuyên cải thiện sự linh hoạt và khả năng phối hợp ở người trung niên khỏe mạnh trong 10 tuần.

Source: External

Yoshinaka et al 2018​

Uống MFGM (160 mg phospholipid) kết hợp với tập thể dục nhẹ nhàng có thể cải thiện sự linh hoạt ở người cao tuổi khỏe mạnh trong 8 tuần.

Anlene Total 10

Nghiên cứu Lâm sàng Các Phát hiện Chính

Source: Fonterra

Mitchell et al 2017​ J Int Soc Sports Nutr. Journal of the International Society of Sports Nutrition; 2017;14:17.

9g protein từ sữa có thể kích thích tổng hợp protein và hỗ trợ phục hồi cơ bắp.

Source: External

Mitchell et al 2016​ Int Dairy J. Elsevier Ltd; 2016;63:35–41.

10g protein từ sữa có thể kích thích tổng hợp protein và hỗ trợ phục hồi cơ bắp.

Source: External

Soga et al 2015​

MFGM (166 mg phospholipid) kết hợp với việc tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp trong 4 tuần.

Source: External

Minegishi et al 2016​

MFGM (333 mg phospholipid) kết hợp với tập thể dục nhẹ nhàng cải thiện sức mạnh cơ bắp ở người lớn tuổi trong 10 tuần.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: Fonterra
Daly RM et al (2020) Am J Clin Nutr 2020: 112(2); 427-446

Nghiên cứu cho thấy MFGM và Protein mang lại sự cải thiện lớn hơn trong nhiều chỉ số phụ, bao gồm các chỉ sổ khác về hiệu suất hoạt động, khối cơ nạc (LM), kích thước cơ, khối mỡ (FM), khả năng thăng bằng, khả năng hiếu khí, tính linh hoạt và khả năng chuyển hóa của xương.

Source: External
Sugita et al 2021; Yano et al 2017​

MFGM hỗ trợ chức năng thần kinh cơ, đóng vai trò quan trọng đối với khả năng thăng bằng và tính linh hoạt.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Rocha et al 2021​

MFGM chứa phospholipid, tương tự như các thành phần có trong khớp của bạn.

MFGM chứa phospholipid và ganglioside, tương tự như các thành phần có trong khớp của bạn.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Ota et al 2015​

Uống MFGM (184 mg phospholipid) hàng ngày kết hợp với tập thể dục thường xuyên cải thiện sự linh hoạt và khả năng phối hợp ở người trung niên khỏe mạnh trong 10 tuần.

Source: External

Yoshinaka et al 2018​

Uống MFGM (160 mg phospholipid) kết hợp với tập thể dục nhẹ nhàng có thể cải thiện sự linh hoạt ở người cao tuổi khỏe mạnh trong 8 tuần.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Daly et al., 2020

Sản phẩm chứa nhiều dưỡng chất có MFGM Active, các chất dinh dưỡng vi lượng và hàm lượng protein cao, đã được chứng minh có khả năng giúp đi lại nhanh nhẹn hơn

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Gibney, 2009

Gibney, M. J., Lanham-New, S. A., Cassidy, A., & Vorster, H. H. (2009). Introduction to Human Nutrition Second Edition.

Gốc tự do là các phân tử có thể phản ứng và gây tổn hại cho tế bào thông qua quá trình oxy hóa. Ngược lại, chất chống oxy hóa là các phân tử ngăn chặn quá trình này bằng cách phản ứng với gốc tự do, hy sinh bản thân để bảo vệ tế bào. Vitamin E là một trong những chất chống oxy hóa quan trọng. Vai trò chính của Vitamin E là ngăn ngừa tổn thương do gốc tự do trong màng tế bào và trong các lipoprotein vận chuyển lipid trong máu

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Gibney, 2009

Gibney, M. J., Lanham-New, S. A., Cassidy, A., & Vorster, H. H. (2009). Introduction to Human Nutrition Second Edition.

Thiếu sắt trong chế độ ăn uống (do ăn uống kém hoặc mất máu) có thể dẫn đến thiếu hụt sắt để tạo tế bào hồng cầu mới, gây ra thiếu máu do thiếu sắt. Tình trạng này phổ biến nhất ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Thiếu máu gây mệt mỏi, bồn chồn, giảm hiệu suất làm việc, rối loạn điều hòa thân nhiệt và suy giảm các quy trình quan trọng trong phản ứng miễn dịch

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Gibney, 2009

Gibney, M. J., Lanham-New, S. A., Cassidy, A., & Vorster, H. H. (2009). Introduction to Human Nutrition Second Edition.

Kẽm rất cần thiết cho quá trình tổng hợp mô nạc và không được dự trữ sẵn trong cơ thể. Vì vậy, khi cơ thể cần xây dựng mô nạc, cần bổ sung kẽm đều đặn thông qua chế độ ăn uống, nếu không, kẽm có thể trở thành yếu tố hạn chế sự phát triển

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Huskisson et al, 2007

Huskisson, E; Maggini, S; Ruf, M. The Role of Vitamins and Minerals in Energy Metabolism and Well-Being. The Journal of International Medical Research 2007, 35: 277 – 289.

Thiếu hụt chỉ một loại vitamin nhóm B có thể gây gián đoạn quá trình sinh hóa chuyển đổi dưỡng chất thành năng lượng trong tế bào

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Sommer, 2008

Sommer, A. Vitamin A deficiency and clinical disease: an historical overview. The Journal of nutrition 2008, 138(10), 1835-1839.

 

Vitamin A cần thiết cho thị lực bình thường. Nếu nồng độ vitamin A giảm dưới mức tối ưu, mắt sẽ trải qua một loạt thay đổi, bắt đầu với hiện tượng quáng gà (không thể nhìn thấy trong điều kiện ánh sáng yếu)

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

 

Blondeau, 2016

Blondeau, N. The nutraceutical potential of omega-3 alpha-linolenic acid in reducing the consequences of stroke. Biochimie, 2016 120, 49-55.

 

EFSA, 2010, Gibney, 2009

EFSA Journal 2010, 8(10): 1756

 

EFSA, 2009

EFSA Journal 2009, 7(9), 1215

 

Maylor, 2006

Maylor, E. A., Simpson, E. E., Secker, D. L., Meunier, N., Andriollo-Sanchez, M., Polito, A., ... & Coudray, C. Effects of zinc supplementation on cognitive function in healthy middle-aged and older adults: the ZENITH study. British Journal of Nutrition, 2006 96(4), 752-760 

Nghiên cứu cho thấy ALA có thể bảo vệ thần kinh, ngăn ngừa cái chết của tế bào thần kinh và thúc đẩy sự phát triển tế bào thần kinh mới thông qua quá trình được gọi là hình thành tế bào thần kinh. ALA cũng có khả năng kích thích tính linh hoạt của hệ thần kinh và tăng cường khả năng chống lại tổn thương của hệ thần kinh bằng cách tăng sản xuất và biểu hiện các phân tử bảo vệ thần kinh như protein sốc nhiệt HSP70

 

 

Cobalamin (B12) đóng vai trò trung tâm trong việc đảm bảo hoạt động bình thường của não và hệ thần kinh, do nó cần thiết cho quá trình hình thành myelin, một chất bao bọc bảo vệ dây thần kinh

 

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc thiếu hụt sắt trong chế độ ăn uống làm giảm khả năng vận chuyển oxy, bao gồm cả đến não, điều này được cho là sẽ ảnh hưởng đến chức năng nhận thức.

 

 

Ở người trưởng thành khỏe mạnh từ 55-87 tuổi, nghiên cứu cho thấy việc bổ sung 15-30 mg kẽm mỗi ngày có ảnh hưởng đáng kể đến trí nhớ làm việc không gian.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Pino-Lagos, 2008

Pino-Lagos K, Benson MJ, Noelle RJ. Retinoic acid in the immune system. Annals of the New York Academy of Sciences 2008; 1143: 170–187.

 

Carr, 2017

Carr, A. C., & Maggini, S. Vitamin C and immune function. Nutrients, 2017 9(11), 1211.

 

Alberts, 2002

Alberts, B., Johnson, A., Lewis, J., Raff, M., Roberts, K., & Walter, P. (2002). Helper T cells and lymphocyte activation. Molecular Biology of the Cell. 4th edition. Garland Science.

 

Chức năng của tế bào T và B rất quan trọng trong việc duy trì khả năng đề kháng của cơ thể. Axit retinoic đã được chứng minh có tác động trực tiếp đến số lượng tế bào T ngoại vi ở người. Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc bổ sung vitamin A tại các khu vực suy dinh dưỡng có thể tăng số lượng tế bào CD4+ T ngoại vi ở trẻ em. Vitamin A không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào T mà còn hỗ trợ chức năng và sự phân hóa của các tế bào T trưởng thành.

 

Việc cung cấp đủ Vitamin C giúp nâng cao chức năng của các tế bào miễn dịch, như thực bào (bạch cầu trung tính và đại thực bào), tế bào lympho B và T.

 

Vitamin D đóng vai trò điều hòa hệ miễn dịch, đặc biệt là tác động lên tế bào T hỗ trợ. Đây được cho là các tế bào quan trọng nhất trong hệ miễn dịch thích nghi, cần thiết cho hầu hết các phản ứng miễn dịch thích nghi. Chúng không chỉ kích hoạt tế bào B để tiết kháng thể, kích hoạt đại thực bào để tiêu diệt vi sinh vật, mà còn giúp tế bào T độc tiêu diệt các tế bào bị nhiễm khuẩn. Nếu không có tế bào T hỗ trợ, cơ thể không thể tự bảo vệ trước nhiều loại vi sinh vật thường có vẻ vô hại.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Rao, 2001; Gibson, 1995

Rao, V. A. The prebiotic properties of oligofructose at low intake levels. Nutrition Research, 2001 21(6), 843-848.

Gibson, G. R., Beatty, E. R., Wang, X. I. N., & Cummings, J. H. Selective stimulation of bifidobacteria in the human colon by oligofructose and inulin. Gastroenterology, 1995 108(4), 975-982.

 

Deng, 2016

Deng, Y., Misselwitz, B., Dai, N., & Fox, M. Lactose intolerance in adults: biological mechanism and dietary management. Nutrients, 2015 7(9), 8020-8035.

Hấp thụ inulin thường xuyên đã được chứng minh có lợi cho hệ tiêu hóa, bao gồm việc tăng cường số lượng vi khuẩn bifidobacteria có lợi.

  

 

Khi thiếu enzyme lactase, lactose không được hấp thụ hết trong đường ruột, dẫn đến các triệu chứng không dung nạp lactose ở những người nhạy cảm.

 

Giảm lượng lactose trong chế độ ăn uống có thể giảm bớt sự khó chịu ở đường tiêu hóa do lactose bị lên men trong ruột ở những người hấp thu kém lactase.

Nghiên cứu Lâm sàng

Các Phát hiện Chính

Source: External

Ross, 2005

Ross A.C, (2005). Vitamin A - Physiology. Encyclopedia of Human Nutrition. Caballero B, Allen L, Prentice A (eds.). Elsevier Academic Press, San Diego.

 

Carr, 2017,

Carr, A. C., & Maggini, S. Vitamin C and immune function. Nutrients, 2017 9(11), 1211.

 

Lansdown, 2007

Lansdown ABG., Mirastschijski U, Stubbs N, et al. Zinc in wound healing: Theoretical, experimental, and clinical aspects. Wound Repair and Regeneration 2007; 15(1): 2–16.

Thiếu hụt vitamin A có thể gây tình trạng tế bào da bị “dẹt” và sản xuất quá nhiều keratin, dẫn đến da bị cứng và khô.

 

 

Vitamin C rất cần thiết cho hoạt động của các enzyme giúp ổn định cấu trúc collagen, một thành phần quan trọng trong cấu trúc da, đảm bảo hoạt động bình thường của da.

 

 

Trong sinh lý học về da, kẽm làm ổn định màng tế bào, là một đồng yếu tố thiết yếu của nhiều metalloenzyme, tham gia vào quá trình phân chia và biệt hóa tế bào da ở lớp đáy.